Tiền trong tiếng Anh là "money” còn tiền tệ “currency” đây đều là những danh từ tiếng Anh thông dụng nói về hệ thống tiền được sử dụng làm phương tiện trao đổi trong một quốc gia hoặc khu vực. Tiền tệ bao gồm tiền giấy, tiền xu và các hình thức tiền điện tử. Nó đóng vai trò quan trọng trong các hoạt động kinh tế, thương mại và tài chính.
Cách đọc số tiền không cụ thể trong tiếng Anh
Khi đọc số tiền không cụ thể trong học số tiếng Anh, bạn thường cần phải diễn đạt một cách tổng quát hơn mà không đi vào chi tiết cụ thể của số tiền hoặc phần thập phân. Cụ thể:
"Around" hoặc "about" + Số tiền
Ví dụ: "Around fifty dollars" (Khoảng 50 đô la)
Ví dụ: "Approximately one hundred euros" (Khoảng 100 euro)
Ví dụ: "In the range of five hundred to a thousand dollars" (Trong khoảng từ 500 đến 1000 đô la)
"A few dollars" (Một vài đô la)
Ví dụ: "It costs a few dollars" (Nó có giá một vài đô la)
"Several hundred" (Một vài trăm)
Ví dụ: "Several hundred pounds" (Một vài trăm bảng Anh)
"A couple of thousand" (Vài nghìn)
Ví dụ: "A couple of thousand yen" (Vài nghìn yên Nhật)
"A large amount" (Một số tiền lớn)
Ví dụ: "It costs a large amount" (Nó có giá một số tiền lớn)
"A small amount" (Một số tiền nhỏ)
Ví dụ: "It costs a small amount" (Nó có giá một số tiền nhỏ)
"A significant sum" (Một khoản tiền đáng kể)
Ví dụ: "A significant sum of money was donated" (Một khoản tiền đáng kể đã được quyên góp)
"A modest sum" (Một khoản tiền khiêm tốn)
Ví dụ: "She received a modest sum" (Cô ấy nhận được một khoản tiền khiêm tốn)
Ví dụ: "In the ballpark of two thousand dollars" (Khoảng hai nghìn đô la)
Ví dụ: "In the vicinity of fifty pounds" (Khoảng 50 bảng Anh)
"It costs around thirty dollars." (Nó có giá khoảng 30 đô la.)
"The repair will be in the range of a few hundred euros." (Chi phí sửa chữa sẽ trong khoảng vài trăm euro.)
"I spent a couple of thousand yen on groceries." (Tôi đã chi vài nghìn yên Nhật cho thực phẩm.)
"He donated a significant sum to the charity." (Anh ấy đã quyên góp một khoản tiền đáng kể cho từ thiện.)
Cách đọc số tiền với các đơn vị tiền tệ thường dùng
Đọc số tiền tiếng Anh với các đơn vị tiền tệ khác nhau có thể hơi khác nhau tùy thuộc vào từng loại tiền tệ. Dưới đây là hướng dẫn cách đọc số tiền cho các đơn vị tiền tệ thường dùng, giúp bạn tự tin hơn khi giao tiếp về tài chính quốc tế.
$10.50: Ten dollars and fifty cents
$250.75: Two hundred fifty dollars and seventy-five cents
$5,000.99: Five thousand dollars and ninety-nine cents
€20.30: Twenty euros and thirty cents
€100.25: One hundred euros and twenty-five cents
€1,000.99: One thousand euros and ninety-nine cents
₫150,000: One hundred fifty thousand dong
₫1,250,000.50: One million two hundred fifty thousand dong and fifty cents
₫500,000.99: Five hundred thousand dong and ninety-nine cents
£30.25: Thirty pounds and twenty-five pence
£200.50: Two hundred pounds and fifty pence
£5,000.75: Five thousand pounds and seventy-five pence
¥2,500.75: Two thousand five hundred yen and seventy-five sen
¥50,000.99: Fifty thousand yen and ninety-nine sen
A$45.60: Forty-five dollars and sixty cents
A$1,500.80: One thousand five hundred dollars and eighty cents
C$25.95: Twenty-five dollars and ninety-five cents
C$1,200: One thousand two hundred dollars
C$3,500.50: Three thousand five hundred dollars and fifty cents
CHF 50.40: Fifty francs and forty centimes
CHF 1,000.75: One thousand francs and seventy-five centimes
Khám Phá Siêu Ứng Dụng Monkey Junior - Đối Tác Tuyệt Vời Trong Hành Trình Học Tiếng Anh Của Trẻ!
Chào mừng đến với Monkey Junior - Siêu ứng dụng học tiếng Anh cho mọi trẻ em một cách thú vị và hiệu quả! Chúng tôi hiểu rằng việc phát triển kỹ năng ngôn ngữ toàn diện từ sớm là cực kỳ quan trọng, và Monkey Junior chính là công cụ hoàn hảo để thực hiện điều đó.
Tại sao bố mẹ nên chọn Monkey Junior đồng hành cùng bé?
Cùng bé trau dồi vốn từ vựng tiếng Anh từ nhỏ: Trẻ sẽ không còn cảm thấy nhàm chán khi học từ vựng. Với các trò chơi tương tác, bài học sinh động, hàng trăm chủ đề và hình ảnh sinh động, việc học từ mới với con trở nên dễ dàng và thú vị hơn bao giờ hết!
Lộ trình học tiếng Anh rõ ràng: Monkey Junior cung cấp một lộ trình học tập được cá nhân hóa, được phân chia theo từng khoá học nhỏ đảm bảo phù hợp với từng giai đoạn phát triển và nhu cầu học tập của trẻ.
Hãy để Monkey Junior đồng hành cùng con bạn trong hành trình chinh phục ngôn ngữ ngay từ sớm nhé.
Cách đọc số tiền nguyên số trong tiếng Anh
Biết cách đọc số tiền nguyên số là một kỹ năng quan trọng trong giao tiếp ngoại ngữ về tài chính và ngân hàng, giúp bạn tự tin hơn khi thực hiện giao dịch hoặc thảo luận về các vấn đề liên quan đến tiền bạc.
Vậy nên, đối với cách đọc số tiền nguyên số trong tiếng Anh, mọi người cũng sẽ đọc như cách đọc số đếm tiếng Anh sau đó thêm đơn vị tiền tệ phía sau, Cụ thể:
Các số từ 21 đến 29: twenty-one, twenty-two, ..., twenty-nine
Các số từ 31 đến 39: thirty-one, thirty-two, ..., thirty-nine
Các số từ 41 đến 49: forty-one, forty-two, ..., forty-nine
Ví dụ về cách đọc số tiền trong tiếng Anh:
$125: One hundred twenty-five dollars
₫100,000: One hundred thousand Vietnamese dong
Các địa chỉ đổi tiền RUB Nga
Hiện nay, có rất nhiều địa chỉ thực đổi giao dịch, mua bán tiền RUB Nga, tuy nhiên theo quy định của nhà nước chỉ một số ngân hàng được phép thực hiện mua bán ngoại tệ.
Trong đó, một số ngân hàng đang được cho phép mua bán đồng RUB Nga như là: BIDV, TP Bank, VRB Bank, Vietcombank. Song tỷ giá giá mua bán ở mỗi ngân hàng sẽ khác nhau, cụ thể dưới đây được lấy số liệu ngày 10/12/2022.
Tỷ giá bán đồng RUB Nga như sau:
Như vậy, nếu bạn muốn mua đồng RUB Nga thì nên mua ở Ngân hàng TP Bank.
Tỉ giá mua đồng RUB Nga như sau:
Như vậy, nếu bạn muốn bán đồng RUB Nga thì nên bán ở Ngân hàng Vietcombank.
Lưu ý, tỉ giá trên chỉ mang tính thời điểm trong ngày, vì vậy tuỳ vào thời gian bạn muốn mua bán đồng RUB Nga, bạn nên tham khảo trước tỉ giá các Ngân hàng để đưa ra lựa chọn tốt nhất cho mình.
Ngoài ra, đối với những bạn muốn đổi tiền ở nước Nga thì phải chuẩn bị thêm các loại ngoại tệ phổ biến như USD, EUR… nhưng bạn sẽ phải chấp nhận mức phí quy đổi cao hơn và có thể gặp khó khăn khi giao dịch đổi tiền tại đây.
Tổng hợp các từ vựng về tiền tệ tiếng Anh
Trong thế giới hiện đại, tiền tệ đóng vai trò vô cùng quan trọng trong mọi khía cạnh của cuộc sống. Từ giao dịch hàng ngày đến các hoạt động tài chính phức tạp, hiểu rõ và sử dụng đúng các từ vựng tiếng Anh theo chủ đề liên quan đến tiền tệ sẽ giúp bạn tự tin hơn trong giao tiếp và làm việc ở môi trường quốc tế. Vậy nên, dưới đây là danh sách một số từ vựng tiếng Anh phổ biến liên quan đến tiền tệ để mọi người tham khảo:
Đọc số tiền lẻ một cách rõ ràng
Ví dụ: $15.75 → Fifteen dollars and seventy-five cents
Ví dụ: £200 → Two hundred pounds
Ví dụ: $1,250,000 → One million two hundred fifty thousand dollars
Ví dụ: "a few hundred dollars" (vài trăm đô la)
Đảm bảo phân biệt rõ ràng giữa các đơn vị tiền tệ khác nhau để tránh nhầm lẫn. Sử dụng ký hiệu tiền tệ hoặc tên đầy đủ khi cần thiết.
Ví dụ: $ cho Đô la Mỹ, € cho Euro, £ cho Bảng Anh
Cách đọc số tiền lẻ trong tiếng Anh
Đọc số tiền lẻ trong tiếng Anh thường liên quan đến việc đọc các phần thập phân sau dấu chấm, và cách đọc có thể khác nhau tùy thuộc vào loại tiền tệ. Chúng ta có thể áp dụng theo công thức sau: Số nguyên + “and” + Phần thập phân + Đơn vị tiền tệ
$12.34: Twelve dollars and thirty-four cents
€45.67: Forty-five euros and sixty-seven cents
₫123,456.78: One hundred twenty-three thousand four hundred fifty-six dong and seventy-eight cents
£24.99: Twenty-four pounds and ninety-nine pence
¥1,234.56: One thousand two hundred thirty-four yen and fifty-six sen
Phần tiền lẻ được gọi là "cents" trong đơn vị tiền tệ USD, €, VNĐ
Phần tiền lẻ được gọi là "pence" trong Bảng Anh.
Quy đổi tiền Nga sang tiền Việt
Cũng theo thông tin mới nhất ngày 10/12/2022, tỉ giá RUB Nga so với VNĐ như sau:
Với tỷ giá quy đổi như trên thì các bạn có thể dễ dàng quy đổi mệnh giá đồng RUB Nga như sau:
Đọc số tiền lẻ theo dạng phân số
Đối với số tiền có phần thập phân nhỏ hơn một đơn vị tiền tệ, đọc phần thập phân như một phân số.
Ví dụ: $1.25 → One dollar and twenty-five cents (hoặc One dollar and a quarter nếu phần thập phân là 0.25)
Khi đọc số tiền trong cùng một văn bản hoặc cuộc trò chuyện, hãy giữ sự nhất quán về cách sử dụng đơn vị tiền tệ và cách đọc số tiền.
Việc hiểu tiền tiếng Anh là gì và cách đọc số tiền với các đơn vị tiền tệ khác nhau là kỹ năng thiết yếu trong giao tiếp ngoại ngữ. Khi nắm vững các quy tắc này, bạn không chỉ dễ dàng hơn trong việc quản lý tài chính cá nhân mà còn tự tin hơn trong các giao dịch quốc tế. Hy vọng rằng những hướng dẫn trên đã giúp bạn có cái nhìn rõ hơn về cách đọc số tiền một cách chính xác và hiệu quả.
Nga là đất nước có văn hoá truyền thống đặc sắc, cũng như được thiên nhiên ban tặng cho nhiều nét đẹp lộng lẫy và tráng lệ. Đó là lý do Xứ sở Bạch Dương luôn thu hút được sự quan tâm của bạn bè quốc tế đến học tập, làm việc và du lịch.
Tuy nhiên, trước khi đến với đất nước tươi đẹp này, bạn sẽ cần tìm hiểu đơn vị tiền của Nga là gì? Làm sao đổi được tiền Nga? Cùng theo dõi bài viết của 3Gang dưới đây để nắm được những thông tin cần thiết này.
Đơn vị tiền chính thức của Nga hiện nay là đồng Rúp Nga hay đơn giản là Rúp, ký hiệu là ₽.
Không những là đơn vị tiền tệ của riêng Liên bang Nga mà đồng Rúp còn là đơn vị tiền của bốn nước cộng hòa tự trị Abkhazia, Nam Ossetia, DPR và LPR.
Đồng Rúp Nga được chia thành 100 kopek và có mã ISO 4217 là RUB. Trước năm 1998 đồng Rúp có mã là RUR và 1 RUB = 1000 RUR.
Ít ai biết ngoài ký hiệu ₽ hiện đang được sử dụng chính thức, đồng Rúp còn có nhiều ký hiệu khác như руб, “РР” (kirin cho “RR”), một “R” với hai dấu gạch ngang (giống như đồng peso Philipin) và một “Р” với một dấu gạch ngang.
Hiện nay, đồng Rúp Nga đang có 2 loại tiền chính là tiền xu và tiền giấy, trong đó:
Tiền xu: gồm 8 mệnh giá – 1к, 5к, 10к, 50к, ₽1, ₽2, ₽5 và ₽10
Tiền giấy: gồm 8 mệnh giá – ₽5, ₽10, ₽50, ₽100, ₽500, ₽1000, ₽2000 và ₽5000
Ban đầu các mệnh giá tiền xu là 1, 5, 10 kon. Tuy nhiên, trải qua nhiều thay đổi các mệnh giá tiền xu hiện tại là 1₽, 2₽, 5₽, 10₽ và hiếm khi sử dụng các đồng 1 коп, 5 коп, 10 коп, 50 kon.
Ba đồng xu này được làm bằng chất liệu hợp kim loại chống gỉ từ thép mạ niken. Mặt trước của đồng xu ghi giá trị tiền bằng con số và mặt sau khắc hình đại bàng hai đầu của Nga. Các đồng xu tăng kích thước dần theo giá trị: đồng 1 RUB có đường kính 20,5 mm, đồng 2 RUB là 23 mm và đồng 5 RUB là 25 mm.
Ngoài đồng 2 RUB tiêu chuẩn, còn có một số đồng xu kỷ niệm 2 RUB đặc biệt, mặc dù hầu hết trong số này đã bị các nhà sưu tập đưa ra khỏi lưu thông. Những đồng xu đặc biệt bao gồm một loạt đồng xu dành riêng cho 12 Thành phố Anh hùng của Liên Xô và những đồng xu có hình Yuri Gagarin.
Năm 2010, đồng xu 10 RUB mới được đưa vào lưu thông. Đồng xu này được làm bằng thép mạ đồng thau và có đường kính 22mm. Mặt trước có ghi giá trị 10 RUB bằng tiếng Nga và mặt sau là hình ảnh chim đại bàng hai đầu của Nga. Ngoài ra, còn có một loạt đồng xu 10 RUB kỷ niệm đặc biệt, khắc hình huy hiệu của các thành phố quân sự ở Nga.
Ngoài đồng xu 10 RUB kiểu mới, còn có một đồng xu 10 RUB khác mà bạn có thể vẫn thấy đang được lưu hành mặc dù hầu hết những đồng xu này đã được nằm trong các bộ sưu tập. Các đồng xu có đường kính 27 mm và được làm bằng chất liệu đồng niken với một vòng đồng bọc xung quanh mép. Những đồng tiền này đều mang tính kỷ niệm và chứa đựng một số chủ đề, bao gồm các chủ đề về liên bang và các thành phố cổ của Nga.
Vào ngày 1 tháng 1 năm 1998 tiền giấy Nga được lưu hành dưới các mệnh giá 5₽, 10₽, 50₽, 100₽ và 500₽. Sau đó các mệnh giá lớn hơn được phát hành là tờ 5000₽ và tờ 1000₽. Các loạt sử đổi tiếp theo cho loạt tiền vào các năm 2001, 2004 và 2010. Năm 2016 Ngân hàng Trung ương Nga phát hành thêm hai mệnh giá mới là 200₽ và 2000₽.
Ngoài ra, năm 2018 để kỷ niệm nước Nga là nước chủ nhà tổ chức World Cup ngân hàng đã phát hành thêm một loạt tiền kỷ niệm. Trên đó có những biểu tượng của bóng đá. Tuy đã được phát hành nhưng tiền kỷ niệm không thể rút được tại các cây ATM.
Hiện tại các mệnh giá tiền giấy đang được lưu hành bao gồm 50₽, 100₽, 200₽, 500₽, 1000₽, 2000₽, 5000₽ và có 2 mệnh giá ít dùng là 5₽ và 10₽.
Mặc dù 5 RUB là tờ tiền hợp pháp, nhưng trên thực tế tờ 5 RUB không còn lưu hành nữa nên bạn sẽ không tìm thấy tờ tiền này trong số tiền lẻ của mình. Những tờ còn sót lại đều nằm trong bộ sưu tập hoặc được lưu giữ làm kỷ niệm. Tờ 5 RUB có màu xanh lục và in hình thành phố Novgorod Veliky. Mặt trước tờ tiền in hình Chuông tưởng niệm Thiên niên kỷ của Nga và Nhà thờ St Sophia và ở mặt sau là hình ảnh Điện Kremlin Novgorod.
Kể từ khi đồng 10 RUB ra đời, tờ tiền này cũng trở nên hiếm hơn nhưng bạn vẫn có thể nhìn thấy một tờ trong xấp tiền của mình. Chúng có màu xanh đậm và nâu và là biểu tượng cho thành phố Krasnoyarsk. Mặt trước của tờ 10 RUB là hình ảnh cây cầu bắc qua sông Yenisey và Nhà cầu nguyện St Paraskevi Pyatnitsa. Mặt sau có hình Đập thủy điện Krasnoyarsk. Một thuật ngữ tiếng lóng cho đồng 10 RUB là ‘desyatka’.
Tờ tiền 50 RUB có màu xanh nhạt in hình St Petersburg. Mặt trước tờ tiền có hình tượng đài hiện thân của Sông Neva (lưu ý rằng bức tượng có sáu ngón chân) và hình ảnh Pháo đài của Ss Peter và Paul có thể được nhìn thấy ở phía sau. Mặt sau của tờ 50 RUB ghi chú mô tả strelka của Đảo Vasilievsky. Trong tiếng lóng thông thường, 50 RUB đôi khi được gọi là ‘poltinnik’.
Tờ tiền 100 RUB có màu be và in hình Moscow. Mặt trước của tờ 100 RUB là hình ảnh bức tượng người đàn ông và cỗ xe đứng trên đỉnh Nhà hát Bolshoi. Mặt sau là hình ảnh toàn cảnh Nhà hát Bolshoi. Thuật ngữ ‘sotka’ là tiếng lóng của tờ 100 RUB.
Tờ 200 RUB mới có màu xanh lá cây và in hình thành phố Sevastopol của Crimean. Mặt trước tờ tiền in hình Đài tưởng niệm những con tàu bị chìm và mặt sau là hình ảnh Khersones. Việc lựa chọn in hình thành phố Sevastopol lên tờ 200 RUB gây ra nhiều tranh cãi đối với các quốc gia không công nhận Crimea là một phần của Liên bang Nga.
Tờ 500 RUB có màu hồng pha tím in hình ảnh của cả Arkhangelsk và quần đảo Solovetsky. Mặt trước tờ tiền in hình Đài tưởng niệm vĩ đại Peter và Cảng sông ở Arkhangelsk, trong khi mặt sau là hình ảnh Tu viện Solovetsky Spaso-Preobrazhensky ở Quần đảo Solovetsky.
Tờ tiền 1000 RUB có màu xanh ngọc và kích thước dài hơn một chút so với các tờ tiền khác. Nó chứa hình ảnh của thành phố Yaroslavl. Tượng đài Yaroslav the Wise và Nhà cầu nguyện Đức Mẹ Kazan được in ở mặt trước của tờ tiền. Mặt còn lại là hình ảnh tuyệt đẹp của Nhà thờ St John the Baptist ở Tolchkov. Một thuật ngữ tiếng lóng cho tờ 1000 RUB là ‘shtuka’ có nghĩa đen là ‘một vật’.
Tờ 2000 RUB có màu xanh đậm. Mặt trước của tờ tiền là hình ảnh cây Cầu Russky của Vladivostok, trong khi mặt sau của tờ 2000 RUB in hình Sân bay vũ trụ Vostochny ở Vùng Amur.
Tờ tiền 5000 RUB được giới thiệu vào năm 2006 và trở thành một trong những tờ tiền có giá trị nhất trên thế giới với trị giá khoảng 120 EUR hoặc 150 USD. Nó cũng lớn hơn một chút so với các tờ tiền mệnh giá nhỏ hơn. Trên tờ 5000 RUB là hình ảnh Thành phố Khabarovsk của Siberia. Mặt trước của tờ tiền in hình Đài tưởng niệm Nikolai Muraviev-Amursky và mặt sau là hình ảnh cây cầu bắc qua sông Amur.